Các khổ đường được sử dụng Đường_sắt_khổ_hẹp

Có nhiều khổ hẹp được sử dụng hay đã từng được sử dụng trong khoảng từ 1 ft 3 in (381 mm) và 4 ft 8 1⁄2 in (1.435 mm). Chúng được xếp vào ba tiêu chí rộng:

Đường sắt khổ trung bình

Các đường sắt được xây dựng với khổ trong khoảng 3 ft 6 in (1.067 mm) và 4 ft 8 1⁄2 in (1.435 mm) thỉnh thoảng được gọi là đường sắt "khổ trung bình".

Tại những vùng của thế giới nơi đường sắt được xây dựng theo tiêu chuẩn Anh, điều này có nghĩa thông thường nhất là một khổ 3 ft 6 in (1.067 mm) hay "khổ Cape", trong khi các tuyến đường được xây theo tiêu chuẩn Mỹ thông thường là 3 ft  (914 mm). Đường sắt được xây dựng theo tiêu chuẩn hệ mét của châu Âu chủ yếu nhất là khổ 1.000 mm (3 ft 3 3⁄8 in) hay "khổ mét" và 900 mm (2 ft 11 1⁄2 in).

Những khổ hẹp loại lớn này có thể phục vụ hầu hết loại hình vận tải với ít khó khăn và vì thế thích hợp với việc áp dụng "chuyên chở thông thường" ở tầm mức lớn, dù tốc độ tối đa và giới hạn chất tải của chúng thấp hơn của khổ đường tiêu chuẩn. Ở nhiều quốc gia, các khổ loại này thuộc tiêu chuẩn địa phương.

Đường sắt khổ hai foot

Một con tàu khổ 2 ft  (610 mm) tại Leighton Buzzard Light Railway ở Anh.

"Nhóm" đường sắt khổ hẹp tự nhiên tiếp sau trong khoảng chỉ từ hơn 600 mm (1 ft 11 5⁄8 in) tới dưới 3 ft  (914 mm), dù đa số trong khoảng 2 ft  (610 mm) và 760 mm (2 ft 5 7⁄8 in). Những tuyến đường nhẹ này có thể được xây dựng với chi phí rất rẻ so với các tuyến đường cỡ trung hay tiêu chuẩn, nhưng nói chung có khả năng chuyên chở hạn chế. Đa số chúng được xây dựng ở những vùng núi non và hầu hết chỉ để vận chuyển khoáng sản từ các mỏ tới các cảng hay các tuyến đường khổ tiêu chuẩn.

Nhiều tuyến là đường sắt công nghiệp chứ không phải vận chuyển thông thường, dù có những ngoại lệ như mạng lười đường khổ 760 mm (2 ft 5 7⁄8 in) dày đặc ở Đế chế Áo-Hung cũ, các tuyến "Maine two footer" ở New England, mạng lưới 97 km (60 dặm) của Chicago Tunnel Company dưới Chicago Loop, Otavi Mining and Railway Company của Nam Phi, Chemins de Fer du Calvados của Normandy, và Darjeeling Himalayan Railway. Trench railways trong Thế chiến I đã tạo ra sự tập trung lớn nhất các tuyến 2 foot cho tới ngày nay. Các khổ hệ mét tiêu chuẩn thường thấy nhất trong nhóm này là 760 mm (2 ft 5 7⁄8 in) và 750 mm (2 ft 5 1⁄2 in). Tuyến đường khổ 750 mm dài nhất là Old Patagonian Express hay "La Trochita" với 402 km đường sắt từ Jacobacci tới Esquel.

Đường sắt khổ tối thiểu

Các khổ dưới 600 mm (1 ft 11 5⁄8 in) hiếm thấy, nhưng vẫn có tồn tại. Tại Anh, Sir Arthur Heywood đã phát triển khổ 1 ft 3 in (381 mm) estate railway, trong khi tại Pháp Decauville đã tạo ra một khổ cho các tuyến đường sắt công nghiệp với chiều rộng 400 mm (1 ft 3 3⁄4 in) và 500 mm (1 ft 7 3⁄4 in), chúng thường có mặt tại các môi trường giới hạn như các tuyến đường sắt mỏ ngầm. Một số tuyến đường sắt khổ 1 ft 6 in (457 mm) đã được xây dựng tại Anh để phục vụ các kho vũ khí và các cơ sở quân sự khác, đặc biệt trong Thế chiến thứ nhất.

Các tuyến đường sắt khổ hẹp chưa tới 1 ft 10 3⁄4 in (578 mm) được gọi là đường sắt khổ tối thiểu.